Thuốc Ibuprofen: tác dụng, chống chỉ định, cách sử dụng
Ibuprofen thường được dùng để giảm các triệu chứng viêm sưng hoặc dùng để giảm đau, chống kết tập tiểu cầu. Để sử dụng Ibuprofen, người bệnh cần tìm hiểu kĩ càng về tác dụng, liều lượng và luôn phải sử dụng Ibuprofen theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Về thuốc Ibuprofen
Ibuprofen lần đầu tiên được tìm ra vào năm 1960 và chính thức đưa vào điều trị viêm đa khớp dạng thấp tại Anh năm 1969, Hoa Kỳ năm 1974. Là thuốc được dẫn xuất từ acid propionic, Ibuprofen đã thể hiện các tác dụng hiệu quả của mình trong việc giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Đồng thời, Ibuprofen được phân loại vào nhóm kháng viêm không steroid (NSAID).
Tác dụng của Ibuprofen
Được sử dụng chống đau và viêm ở mức độ từ nhẹ đến vừa, tác dụng của thuốc Ibuprofen thể hiện ở
- Giảm cơn đau từ nhức đầu, đau răng, đau nhức cơ bắp, đau bụng kinh, đau răng,…
- Hạ sốt
- Điều trị mụn trứng cá
- Chống viêm do ức chế prostaglandin synthetase để ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan
- Điều trị chứng hạ huyết áp tư thế
- Dự phòng bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson
- Điều trị cơn đau gout cấp tính
- Điều trị đau bụng kinh, cắt mép âm hộ
- Điều trị giảm cơn đau sau phẫu thuật, đau do ung thư.
- Điều trị ngắn hạn các triệu chứng về bệnh xương khớp mạn tính: viêm quanh khớp, viêm rễ thần kinh,…
- Điều trị dài hạn các bệnh về xương khớp: viêm xương khớp, thấp khớp mạn tính, viêm đa khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp dạng thấp thiếu niên…
Các dạng Ibuprofen được sử dụng hiện nay
Là dược phẩm được cung cấp không cần đơn tại hầu hết các nước trên thế giới, Ibuprofen được bào chế và sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau
- Dùng để uống: viên nén (100mg, 150mg, 200mg, 300mg, 400mg), viên nang (200mg), nhũ tương (20mg/ml)
- Dùng để đặt trực tràng: viên đạn (500mg)
- Bôi ngoài da ( tại chỗ) : kem bôi hoặc gel (5%)
Dược động học
Ibuprofen sẽ được hấp thu tốt nhất ở ống tiêu hóa sau 1 – 2 giờ. Sau đó, Ibuprofen sẽ được đào thải qua đường nước tiểu (1% ở dạng nguyên chất, 14% dưới dạng liên hợp với acid glucuronic)
Lưu ý rằng thức ăn có thể làm giảm độ hấp thu của thuốc.
Cách bảo quản thuốc Ibuprofen
Thuốc cần được bảo quản ở nơi khô thoáng, sạch sẽ và nhiệt độ trung bình.
- Không để thuốc tại nơi ẩm ướt
- Không để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh mặt trời
- Nhiệt độ phòng từ 22 – 28 độ C
- Không để thuốc tại phòng tắm, ngăn đá lạnh.
- Không dùng thuốc quá hạn, thuốc không đảm bảo chất lượng.
- Tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ và vật nuôi.
Dùng thuốc Ibuprofen như thế nào?
Người bệnh cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng Ibuprofen hoặc đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Những điểm cần biết khi dùng thuốc Ibuprofen là:
Liều lượng dùng Ibuprofen
Đối với người lớn
- Điều trị đau thần bệnh kinh: 200 – 400mg mỗi 4 – 6 giờ/ngày
- Điều trị bệnh viêm khớp: 400 – 800mg mỗi 6 – 8 giờ/ngày
- Điều trị đau đầu: 600mg trước 90 phút ECT (liệu pháp sốc điện)
- Điều trị cắt giảm cơn đau: 200 – 400mg mỗi 4 – 6 giờ/ngày ở dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch 400 – 800mg x 30 phút mỗi 6 giờ/ngày.
- Dùng để hạ sốt: 200 – 400mg mỗi 4 – 6 giờ/ngày ở dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch 400mg x 30 phút/ngày. Duy trì với 100 – 200mg mỗi 4 giờ/ngày
Đối với trẻ em
- Điều trị để giảm đau: 4-10 mg/kg mỗi 6-8 giờ đối với trẻ sơ sinh và trẻ em (tối đa là 40mg/kg)
- Điều trị viêm khớp dạng thấp: 30-40 mg/kg/ngày x 3 lần uống cho trẻ từ 6 tháng đến 12 tuổi.
- Điều trị xơ nang: 50-100 mg/ml x 2 lần/ngày với trẻ lớn hơn 4 tuổi ( mức độ mạn tính)
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Ibuprofen
Theo nhiều nghiên cứu, Ibuprofen có tỷ lệ tác dụng phụ về đường tiêu hóa thấp nhất trong các nhóm thuộc thuốc NSAID. Tuy nhiên hàm lượng tối đa mà cơ thể người trưởng thành có thể hấp thu là: 1200mg.
Khi dùng quá liều hoặc bị dị ứng với Ibuprofen, người bệnh có thể sẽ phải “đối mặt” với các tác dụng phụ như
- Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, xuất huyết ở dạng tiềm ẩn hoặc trực tiếp, rối loạn nhu động ruột
- Phát ban, dị ứng da, nổi mẩn.
- Cơn hen, thở gấp, khó thở, lưỡi sưng
- Đau đầu, chóng mặt
- Tăng transaminase ở gan, gây ra suy thận, mất bạch cầu hạt,…
- Rối loạn thị giác, nhạy cảm với ánh sáng, rung giật nhãn cầu
- Làm thời gian chảy máu kéo dài, tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, tăng nhịp tim, giảm trí nhớ
Tương tác thuốc
Không dùng thuốc Ibuprofen cùng với:
- Các thuốc kháng viêm không steroid khác: salicylat liều cao, aspirin vì có thể gây loét và xuất huyết hệ tiêu hóa.
- Các thuốc kháng đông do ức chế tiểu cầu, làm máu khó đông.
- Methotrexat: làm tăng độc tính của thuốc
- Sulfamid hạ đường huyết
- Lithum
- Các thuốc lợi tiểu furosemide (Lasix);: gây nguy cơ suy thận cấp
- Thuốc điều trị cao huyết áp: sẽ làm gia tăng digoxin trong máu.
- Thuốc cho bệnh tim hoặc huyết áp như benazepril (Lotensin), enalapril (Vasotec), lisinopril (Prinivil, Zestril), quinapril (Accupril), ramipril (Altace
Chống chỉ định
- Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với Ibuprofen
- Người bị xuất huyết dạ dày, tá tràng hoặc gặp vấn đề về hệ tiêu hóa, đường ruột
- Người bị suy gan, suy thận ở mức độ nặng
- Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi
- Không dùng cho phụ nữ mang thai vào 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ, phụ nữ cho con bú
Đối tượng phải thận trọng khi dùng thuốc Ibuprofen
Người bệnh cần nói rõ cho bác sĩ điều trị về các vấn đề sức khỏe bạn đang gặp phải, kể cả tiền sử bệnh lý và các loại thuốc đã, đang, có dự định sử dụng.
Bên cạnh đó, những đối tượng cần dùng Ibuprofen dưới sự theo dõi sát sao của bác sĩ là:
- Thiếu máu
- Xuất huyết
- Hen suyễn
- Người tích nước, phù nề
- Nhồi máu cơ tim, các bệnh về tim
- Bệnh thận, gan
- Bệnh về đường ruột, dạ dày cấp tính
- Có tiền sử đột quỵ, tăng huyết áp
- Đái tháo đường
- Có tiền sử phẫu thuật
- Mắc bệnh về thị giác, giác mạc,…
Khi dùng thuốc Ibuprofen quá liều
Khi xảy ra tình trạng quá liều thuốc, người bệnh cần kích thích gây nôn bằng cách móc họng và tăng số lần đi tiểu bằng cách uống nhiều nước lọc. Sau đó cần lập tức di chuyển đến các cơ sở y tế, bệnh viện gần nhất để được tiến hành cấp cứu, xét nghiệm.
Như vậy, cần cẩn trọng trong quá trình sử dụng thuốc Ibuprofen, đặc biệt là ở trẻ em, người lớn tuổi. Các tác dụng phụ của Ibuprofen có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và gây hại đến quá trình điều trị bệnh. Người bệnh luôn phải hỏi ý kiến các bác sĩ trong khi dùng Ibuprofen dù ở bất kỳ dạng bào chế nào của thuốc.
Mỗi bệnh lý khác nhau và thể trạng người bệnh khác nhau sẽ có những cách thức, liều lượng sử dụng Ibuprofen khác nhau. Bài viết được tổng hợp dựa trên các báo cáo khoa học chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế cho quá trình thăm khám, chẩn đoán chuyên khoa tại bệnh viện.