Mía dò: Tác dụng, cách dùng và những thông tin cần lưu ý

Mía dò là loại cây thường phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Nó được dùng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như đái buốt, sốt, nước tiểu có màu vàng, đau lưng, đau dây thần kinh… Tùy vào mục đích điều trị khác nhau mà các bài thuốc được áp dụng cũng khác nhau.

Các thông tin cần biết về cây mía dò
Các thông tin cần biết về cây mía dò

I/ Thông tin về cây mía dò

1.Tên gọi

  • Tên gọi khác: Đọt đắng, cát lồi, tậu chó, đọt hoàng, củ chóc.
  • Tên khoa học: Costus speciosus (Koenig) Smith
  • Họ: Costaceceae

2. Đặc điểm sinh thái

+ Mô tả:

  • Mía dò là loại cây thân thảo, mọc thẳng, cao khoảng 50 – 60cm. Thân rễ nạc mọc ngang, to, có thể phát triển thành củ. Phần non của củ có vảy bao bọc và có lông ngắn. Lá mía dò mọc so le, có bẹ, hình trứng thuôn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có một lớp lông mịn. Nếu đang non, lá được xếp thành một đường xoắn ốc. Bẹ có lông hoặc nhẵn, nếu đang non có màu lục nhạt, sau đó chuyển sang màu đỏ sẫm hoặc trắng ngà.
  • Hoa mọc thành cụm ỏ phần ngọn thân, không có cuống, màu trắng. Cụm hoa mía dò mọc rất sát nhau, hình trứng, lá bắc xếp theo cặp đôi không đối xứng, có màu đỏ.
  • Quả màu đỏ sẫm, hình bầu dục có 3 cạnh không đều nhau hoặc hình trứng. Bên trong quả chứa nhiều hạt nhẵn, bóng và có màu đen. Mía dò có quả vào khoảng tháng 7 – 11.

+ Phân bố:

  • Mía dò có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Tuy nhiên, hiện nay nó cũng đã được đưa đi trồng ở nhiều quốc gia khác như Fiji, quần đảo Cook… Ở Việt Nam, cây mía dò phân bố rộng rãi ở các tỉnh vùng núi và trung du. Ngoài ra, nó cũng được trồng ở vùng đồng bằng.
  • Loại cây này ưa ẩm, hơi chịu bóng và ưa sáng, hay mọc thành khóm lớn ở trên vùng đất ẩm hoặc xen lẫn với các loại cây cỏ khác ở ven sông hồ, rừng núi … Chính vì thế, nó thường được phân bố ở những nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tuy cây mía dò có thể mọc ở cả vùng đồng bằng và miền núi, nhưng vùng đồng bằng lại ít gặp hơn.

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

  • Bộ phận sử dụng: Búp non, cành non, thân rễ. Thân, lá được dùng làm thuốc. Búp non có thể ăn được.
  • Thu hái: Mía dò được thu hái quanh năm.
  • Cách chế biến và bảo quản:Thân rễ thường được thu hoạch vào mùa thu. Sau khi được thu hoạch về, nó sẽ được cắt bỏ đi các loại rễ con, mang đi rửa sạch, thái phiến. Sau đó được đưa đi sấy hoặc phơi cho thật khô rồi cho vào bao kín để bảo quản. Trường hợp là thân rễ khô, cần phải ủ cho mềm rồi mới đem đi thái phiến. Đem chúng bỏ vào chảo và sao lên với ngọn lửa nhỏ cho đến khi thấy bề mặt được thái phiến ngả sang màu vàng. Nếu là búp và cành non thì đem sử dụng khi đang tươi.

4. Thành phần hóa học

Trong thành phần của cây mía dò chứa các thành phần hoạt chất chính:

  • Saponin
  • Diosgenin
  • Tigogenin
  • Hydrat cacbon
  • Anbuminoit
  • Nước (chiếm 70%)

5. Tính vị

Mía dò là loại cây có tính mát, vị cay, hơi đắng, có độc nhẹ, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, tiêu thũng, lợi tiểu, kháng viêm, có thể tác động vào 2 kinh can thận.

7. Tác dụng dược lý

+ Tác dụng chống viêm:

Cao mía dò đều mang lại tác dụng kháng viêm rõ rệt ở cả 2 giai đoạn là viêm cấp tính và viêm mạn tính.

  • Đối với các trường hợp bị viêm cấp tính: Dùng cây mía dò với liều lượng 0,15g/kg, 0,25g/kg để chữa phù trên bàn chân chuột cống, sẽ mang đến tác dụng ức chế phù đạt 32 – 58,5%. Nếu gây phù bằng kaolin với liều lượng tương đương, tác dụng kháng viêm chiếm 49,7% và 52%. Trên mô hình gây viêm nội khớp thực nghiệm ở chuột cống trắng, dùng cao mía dò với liều lượng 0,25g/kg mang lại tác dụng ức chế chứng sưng khớp là 55,6 %.
  • Nếu viêm mạn tính: Ở mô hình gây u hạt thực nghiệm trên chuột trắng, trọng lượng u hạt giảm 29,5% và 47,2% nếu dùng cao mía dò với liều lượng 0,75% và 1,25%.

+ Tác dụng giảm đau:

Thí nghiệm gây đau nội tạng trên chuột nhắt trắng bằng cách tiêm xoang vùng bụng dung dịch acid acetic. Dùng cao mía dò với liều lượng 0,17g/kg, 0,25g/kg sẽ khiến cho các lần quặn đau giảm 48,8%, so với lô đối chứng giảm 60%.

+ Tác dụng gáy thu teo tuyến ức:

Thí nghiệm trên chuột cống trắng đực đang non, dùng cao mía dò bằng cách tiêm dưới da với liều lượng 0,3% và 0,5%. Nó có tác dụng giảm trọng lượng tuyến ức so với lô đối chứng là 34,5% và 49,7%.

+ Sự ảnh hưởng của mía dò đối với khả năng sinh sản:

Cho cả chuột cống đực và cái sử dụng cao mía dò với liều lượng 0,7g/kg liên tục trong 10 ngày. Đồng thời, theo dõi quá trình giao phối giữa chuột trắng đực và cái cho thấy cao mía dò không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột.

+ Về độc tính:

Mía dò có khả năng gây độc cấp tính và mạn tính.

8. Công dụng

Mía dò được dùng để chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau
Mía dò được dùng để chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau

+ Theo dân gian Việt Nam:Mía dò có tác dụng kháng viêm, được sử dụng để điều trị các bệnh lý sau:

  • Sốt
  • Tiểu buốt, nước tiểu vàng.
  • Đau lưng
  • Thấp khớp
  • Đau dây thần kinh
  • Chữa viêm tai
  • Giảm đau nhức
  • Làm mát gan.

+ Theo nền y học hiện đại Ayurveda:Từ xa xưa, người dân nơi đây cũng đã sử dụng loại cây này để chữa bệnh. Cụ thể thân rễ được dùng để điều trị:

  • Phát ban
  • Sốt
  • Viêm cuống phổi
  • Hen suyễn

+ Ở đất nước Kama Sutra: Dùng mía dò để thoa lên lông mi để làm tăng sức hút về mặt tình dục.

II/ Các bài thuốc chữa bệnh từ cây mía dò

Tùy vào mục đích điều trị mà các bài thuốc từ loại thảo dược này cũng được áp dụng khác nhau. Cụ thể như sau:

1. Chữa chứng viêm tai, viêm mắt

  • Chuẩn bị: Ngọn mía dò tươi
  • Cách thực hiện: Đem ngọn mía dò đã chuẩn bị nướng lên cho nóng. Sau đó ép lấy nước, nhỏ trực tiếp nước cốt của nó vào tai hoặc mắt. Kiên trì thực hiện liên tục khoảng 3 – 4 ngày, mỗi ngày 2 lần để nó mang đến tác dụng tốt.

2. Điều trị viêm thận cấp, phù nề

  • Chuẩn bị: 15g thân rễ khô, nếu dùng tươi thì lấy khoảng 30g.
  • Cách làm: Đem nguyên liệu đã chuẩn bị đi rửa, cho vào ấm và sắc lên cùng với khoảng 1 lít nước. Chờ cho nước sôi kỹ và cạn bớt rồi cho ra cốc để uống. Áp dụng bài thuốc này hàng ngày để nó mang lại hiệu quả như mong muốn.

3. Điều trị viêm xơ gan cổ trướng

  • Chuẩn bị: 10g cây mía dò khô, 10g hạt dành dành, 15g nhân trần, 10g lá bồ công anh.
  • Cách thực hiện: Đem các nguyên liệu trên cho vào ấm, sắc lên với khoảng 4 bát nước. Đun với ngọn lửa nhỏ cho đến khi nước cạn còn 1,5 lít nước thì tắt bếp. Chia lượng nước thuốc trên thành 2 lần dùng vào buổi sáng và tối. Để mang đến tác dụng tốt nhất, hãy dùng sau bữa ăn khoảng 15 phút.

4. Bài thuốc từ mía dò chữa viêm đường tiết niệu (tiểu rắt, tiểu buốt)

Nếu như bị viêm đường tiết niệu, bệnh nhân có thể áp dụng bài thuốc sau đây:

  • Chuẩn bị: 10g rễ mía dò khô, 10g lá mã đề, 10g râu ngô, 10g rễ cỏ tranh.
  • Cách thực hiện: Đem các nguyên liệu này sắc với khoảng 1,5 lít nước để uống hàng ngày.

5. Chữa trị các bệnh da liễu như mẩn ngứa, eczema, nổi mề đay

Cách thực hiện bài thuốc này cũng rất đơn giản. Bạn chỉ cần chuẩn bị khoảng 1 nắm lá và thân mía dò đang tươi, nếu không có sẵn mía dò tươi, bạn có thể dùng loại đã phơi khô để thay thế. Cho các nguyên liệu này vào nồi và nấu lên. Dùng nước thuốc pha với nước lạnh để tắm. Đồng thời, lấy bã thuốc để thoa lên vùng da cần điều trị. Thực hiện thường xuyên sẽ thấy nó mang lại tác dụng tốt. Những bài thuốc từ loại cây này được cho là an toàn vì nó ít khi gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, bệnh nhân cũng cần phải kiên trì thực hiện thường xuyên, đồng thời kết hợp với chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học thì mới mang đến tác dụng tốt.

Trên đây là những thông tin mang tính chất tham khảo về mía dò. Vì loại cây này có tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý, do đó bạn có thể tham khảo và áp dụng các bài thuốc này cho bản thân.

ThuocDanToc.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.