ĐẲNG SÂM

Dược liệu Đẳng sâm còn được gọi là Tây đảng sâm, Đông đảng sâm, Lộ đảng sâm, Điều đảng sâm, Bạch đảng sâm. Dược liệu mang trong mình vị ngọt, tính bình, quy vào kinh Tỳ, Phế. Vì thế thường được dùng trong điều trị Phế hư, ích Phế khí, ăn uống kém, trung khí suy nhược. Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng chữa tiêu chảy do Tỳ hư, thiếu máu mạn, bệnh bạch huyết…

Đẳng sâm
Thông tin về thành phần hóa học, tác dụng dược lý, tính vị, quy kinh và những bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc Đẳng sâm

Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác:

Tây đảng sâm: Loại này được sản xuất chủ yếu ở tỉnh Cam Túc, tỉnh Tứ Xuyên, tỉnh Thiển Tây, tỉnh Sơn Tây.

Đông đảng sâm:Loại này được sản xuất chủ yếu ở tỉnh Cát Lâm, tỉnh Liêu Ninh, tỉnh Hắc Long Giang.

Lộ đảng sâm:Loại này được sản xuất chủ yếu ở Sơn Tây (khu Phổ Đông, Khốn xá quan, Lê Thành) và tỉnh Hà Nam.

Điều đảng sâm: Loại này được sản xuất chủ yếu ở Tỉnh Tứ Xuyên, tỉnh Thiểm Tây và tỉnh Hồ Bắc.

Bạch đảng sâm: Loại này được sản xuất chủ yếu ở tỉnh Quý Châu, tỉnh Tứ Xuyên và tỉnh Vân Nam.

Tên khoa học: Codonopsis pilosula (Franch) Nannf.

Thuộc họ: Hoa Chuông (danh pháp khoa học: Campanulaceae).

Đặc điểm sinh thái

Mô tả

Đẳng sâm là một loại cây thuốc quý. Dược liệu sống lâu năm, chúng xuất hiện với dạng thân cỏ, leo bằng thân quấn. Dược liệu có rễ hình tru dài, phân nhánh, có đường kính khoảng 1,5 – 2cm. Phần đầu rễ phình to, trên rễ có nhiều vết sẹo lồi của phần thân cũ. Dược liệu thường có một rễ trụ mà không xuất hiện rễ phân nhánh, càng về phía đuôi càng nhỏ. Lúc tươi rễ có màu trắng, rễ sẽ chuyển sang màu vàng khi khô. Đồng thời xuất hiện nếp nhăn. Vào mùa xuân, thân mọc thành từng cụm. Chúng thường bò trên mặt đất hoặc leo và bám vào những cây khác. Dược liệu có thân màu tím được bao phủ bởi một lớp lông thưa. Phần ngọn không có lông.

Dược liệu Đẳng sâm có lá mọc cách hình trứng hoặc hình trứng tròn. Phần gần cuống có hình tim, đuôi lá nhọn, mép nguyên. Lá có màu xanh hơi pha vàng, có chiều dài khoảng 3 – 8cm, chiều rộng khoảng 2 – 4cm. Mặt dưới của lá có màu trắng xám, có lông rải rác hoặc nhẵn. Mặt trên của lá có lông nhung.

Dược liệu có hoa màu xanh nhạt. Chúng mọc riêng lẻ ở kẽ nách lá, có cuống dài từ 2 – 6cm. Đài hoa hình chuông gồm 5 cánh có vân màu tím ở họng, 5 phiến hẹp. Khi gần rụng chuyển sang màu vàng nhạt, chia thành 5 thùy, nhụy 5. Bao phấn đính gốc, chỉ nhụy hơi dẹt. Quả bổ đôi có hình chùy tròn, 3 tâm bì, phần đầu hơi bằng, có đài ngắn, nứt ra khi chín. Bên trong quả có nhiều hạt nhẵn bóng và có màu nâu.

Phân bố

Đẳng sâm phân bố chủ yếu ở Trung Quốc. Dược liệu phần lớn mọc hoang ở các tỉnh Cam Túc, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Thiểm Tây, Vân Nam, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hồ Bắc, Hà Nam, Quý Châu, Ninh Hạ, Liêu Ninh, Thanh Hải.

Ở Việt Nam, dược liệu được phát hiện ở 14 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên trong thời gian từ năm 1961 – 1985. Dược liệu tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, Gia Lai, Quảng Nam, Kon Tum, Đà Nẵng, Lâm Đồng.

Đặc điểm sinh thái của dược liệu Đẳng sâm
Đặc điểm sinh thái của dược liệu Đẳng sâm

Bộ phận dùng, thu hoạch, chế biến và bảo quản

Bộ phận dùng: Rễ Đẳng sâm

Thu hoạch: Vào mùa đông, lúc cây đã héo, đã úa vàng, rụng lá hoặc đến đầu xuân năm sau khi cây chưa đâm chồi nảy lộc. Tốt nhất người dùng nên thu hoạch vào nửa tháng trước và sau khi tiết Bạch lộ. Thời gian này phẩm chất dược liệu là tốt nhất, mang sản lượng cao. Vì rễ rất dài nên khi thu hoạch cần phải đào sâu trên 0,7m để tránh làm trầy xước phần rễ.

Chế biến:

Sau khi thu hoạch, loại bỏ phần đất cát và mang dược liệu rửa sạch. Phân loại rễ to và rễ nhỏ để riêng. Đối với Lộ đảng sâm thì chia ra thành 4 loại: Già, to, vừa, nhỏ (rễ già có đường kính trên 10mm, rễ vừa có đường kính trên 7mm và phần rễ nhỏ có đường kính 5mm). Sau khi phân loại, phơi riêng trên giàn cho đến khi rễ bẻ không thể gãy là tốt. Bó chặt từng bó mang đi phơi. Khi đó, phần rễ sẽ mềm hơn, phẳng, vỏ cứng lại và không bị bong ra ngoài. Ở nhiều nơi, người ta dùng chỉ hoặc lạt xâu rễ tạo thành chuỗi ở đầu củ mang treo ở những nơi thoáng gió, cuộn lại thành bó sau khi phơi khô.

Theo Trung Quốc (Trung Dược Đại Từ Điển)

Sau khi thu hái mang đi phơi âm can. Thực hiện se và lăn cho vỏ dính vào phần thịt. Trước khi mang ra sử dụng, sao dược liệu cùng với đất hoàng thổ hoặc sao dược liệu cùng với cám cho đến khi thuốc ngã sang màu hơi vàng. Loại bỏ cám và đất chỉ lấy Đẳng sâm.

Theo Việt Nam (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược)

Sau khi thu hái, mang dược liệu rửa sạch bụi bặm, ủ nước qua một đêm hoặc mang dược liệu đồ đến khi thấy bốc hơi là được. Khi mềm, bào mỏng dược liệu khoảng 1 – 2 ly, mang tẩm dược liệu với nước gừng để bớt hàn và khỏi nên Tỳ. Thông thường sẽ có người sao qua để dùng.

Bảo quản: Đậy kín, để dược liệu ở những nơi thoáng gió, khô ráo, tránh ẩm để phòng ngừa sâu mốc bởi dược liệu Đẳng sâm rất dễ bị mọt. Có thể mang dược liệu sấy hơi diêm sinh.

Thành phần hóa học

Dược liệu Đẳng sâm chứa những thành phần có lợi sau:

Theo Thái Định Quốc, Trung Thảo Dược 1982, 13 (10): 442

  • Furctose
  • Inulin.

Theo Trung Dược Học

  • Alcaloid
  • Scutellarein Glucoside
  • Sucrose
  • Glucose
  • Inulin.

Theo Trương Tư Cự, Trung Thảo Dược 1987, 18 (3): 98

  • CP1, CP2, CP3, CP4.

Theo Wan Zhengtao và cộng sự, Sinh Dược Học Tạp Chí (Nhật Bản) 1988, 42 (4): 339

  • Syringin
  • N-Hexyl b-D-Glucopyranoside
  • Ethyl a-D-Fructofuranóide
  • Glucose
  • Galactose, Arabinose
  • Mannose
  • Xylose
  • Rhamnose.

Theo Hàn Quế Nhự, Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1990, 15 (2): 105

  • Tangshenoside I.

Theo Quách Ác Kiện, Bắc Kinh Trung Y Học Viện Học Báo 1988, 11 (4): 43

  • Choline.
Thành phần hóa học của vị thuốc Đẳng sâm
Thành phần hóa học của vị thuốc Đẳng sâm

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Tác dụng tăng sức (theo Trung Dược Học)

Chống mệt mỏi, giúp động vật tăng sự thích nghi khi tiếp xúc với môi trường nhiệt độ cao. Trong thí nghiệm với súc vật, dược liệu Đẳng sâm có tác dụng trên cả hai mặt ức chế và hưng phấn của vỏ não. Lượng dịch chiết xuất thô của dược liệu có tác dụng làm tăng sự thích nghi trong trạng thái thiếu dượng khí ở chuột nhắt.

Tác dụng đối với hệ tiêu hóa (theo Trung Dược Học)

Lượng dịch của dược liệu Đẳng sâm có tác dụng làm tăng trương lực của hồi tràng trong thí nghiệm với chuột Hà Lan cô lập. Hoặc khi bắt đầu thì giảm, sau đó tăng cường độ co bóp lớn hơn, tần số giảm dần và chậm đi, thời gian kéo dài. Trương lực sẽ tăng lên khi nồng độ thuốc tăng lên.

Tác dụng đối với hệ tim mạch (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng)

Cao lỏng Đẳng sâm, chiết xuất cồn tiêm tĩnh mạch thỏ và chó gây mê có tác dụng tác động và làm hạ áp trong thời gian ngắn. Trong thí nghiệm với mèo gây mê, khi tiêm tĩnh mạch bằng chiết xuất dược liệu với liều dùng 2 gram/kg có tác dụng tác động và tăng cường độ co bóp của tim. Đồng thời làm tăng lưu lượng máu cho chân, não và nội tạng.

Tác dụng đối với máu và hệ thống

  • Cồn, nước và nước sắc Đẳng sâm có khả năng làm tăng số lượng huyết sắc tố, hồng cầu. Đồng thời làm giảm số lượng bạch cầu. Trong đó lượng tế bào lâm ba giảm, lượng bạch cầu trung tính tăng. (theo Trung Dược Học)
  • Uống hoặc tiêm dung dịch Đẳng sâm 20% (4ml/1kg thể trọng) vào mạch máu làm tăng hồng cầu, làm giảm bạch cầu. (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng)
  • Bổ huyết. (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng)
  • Làm tăng lượng đường huyết ở thỏ bình thường
  • Tác động và ức chế hiện tượng đường huyết tăng lên do tiêm dung dịch 10% Diuretin (4ml/kg cơ thể) bằng dung dịch tiêm Đẳng sâm lên men và chưa lên men. (theo Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc việt Nam)
  • Tiêm mạch máu dung dịch Đẳng sâm 20% được chết xuất bằng rượu và nước làm hạ huyết áp. (theo Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc việt Nam)
  • Làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. (theo Trung Dược Học)
  • Tác động và làm ức chế hệ thần kinh trung ương. (theo Chinese Hebral Medicine)
  • Hóa đàm, kháng viêm, chỉ khái (giảm ho). (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng)
  • Làm hưng phấn tử cung cô lập trong thí nghiệm với chuột cống, làm tăng trương lực ở cổ tử cung, phát triển nội mạc tử cung kiểu Progesteron nhưng ở mức độ nhẹ, tăng tiết sữa ở súc vật mẹ trong thời gian cho con bú, nâng cao đường huyết, nâng cao Corticosterone trong huyết tương. (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng)
  • Trong thí nghiệm In Vitro, dược liệu có tác dụng kháng khuẩn ở các mức độ khác nhau trên nhiều loại vi khuẩn. Đó là: Trực khuẩn bạch cầu, Não mô cầu khuẩn, Tụ cầu khuẩn vàng, Trực khuẩn và Phó trực khuẩn đại tràng, Trực khuẩn lao ở người. (theo Trung Dược Học)

Theo y học cổ truyền

Dược liệu Đẳng sâm có tác dụng:

Bổ trung, hòa Tỳ Vị, ích khí, trừ phiền khát (theo Bản Thảo Trùng Tân).

Thanh Phế (theo Bản Thảo Phùng Nguyên).

Bổ trung, sinh tân, ích khí (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Bổ trung ích khí, sinh tân chỉ khát (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Chủ trị

Phế hư, ích Phế khí (theo Cương Mục Bổ Di).

Trung khí suy nhược, tiêu chảy do tỳ hư, ăn uống kém, vàng da do huyết hư, rong kinh, tiêu ra máu (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Thiếu máu mạn, bệnh bạch huyết, gầy ốm, bệnh ở tụy tạng (theo Khoa Học Đích Dân Vấn Dược Thảo).

Nội thương, hư lao, trường vị trung lãnh, hoạt tả, khí suyễn, lỵ lâu ngày, phát sốt, phiền khát, mồ hôi tự ra, các chứng thai sản, băng huyết (theo Trung Dược Tài Thủ Sách).

Tính vị

Vị ngọt, tính bình, không độc (theo Bản Thảo Tái Tân).

Vị ngọt, tính bình (theo Bản Kinh Phùng Nguyên).

Vị ngọt, tính bình (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Qui kinh

Qui vào kinh Tỳ, Phế (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Qui vào kinh Tỳ, Phế (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Qui vào kinh thủ và túc thái âm (Phế và Tỳ) (theo Đắc Phối Thảo).

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng

Dùng 8 – 20 gram/ngày.

Cách dùng

Dùng tươi, sấy hoặc phơi khô sắc lấy nước uống, tán thành bột, làm hoàn hoặc nấu thành cao để dùng dần.

Liều dùng và cách sử dụng dược liệu Đẳng sâm
Liều dùng và cách sử dụng dược liệu Đẳng sâm

Bài thuốc

Những bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc Đẳng sâm gồm:

  • Bài thuốc từ Đẳng sâm giúp bổ nguyên khí, thanh phế kim, tráng gân cơ, khai thanh âm (Thượng Đảng Sâm Cao – Đắc Phối Bản Thảo): Dùng 640 gram dược liệu, 320 gram sa sâm, 160 gram quế viên nhục rửa sạch. Cho tất cả vị thuốc vào nồi và nấu thành cao. Mỗi lần uống một muỗng cao thuốc cùng với nước ấm.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị khí bị hư, tiêu chảy, thoát giang (Sâm Kỳ Bạch Truật Thang – Bất Tri Y Tất Yếu): Dùng 8 gram dược liệu đã sao với gạo, 6 gram chích kỳ, 6 gram bạch truật, 6 gram phục linh, 6 gram nhục khấu tương, 8 gram sơn dược đã sao, 1,5 gram thăng ma đã nướng mật, 2,8 gram chích thảo. Cho tất cả vị thuốc vào nồi cùng với 3 lát gừng và 600ml nước lọc. Sắc thuốc và chắt lấy nước uống.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị uống phải thuốc hàn lương làm cho Tỳ Vị bị hư yếu, miệng sinh nhọt (Sâm Kỳ An Vị Tán – Hầu Khoa Tử Trân Tập): Dùng 8 gram dược liệu, 4 gram phục linh, 8 gram chích kỳ, 2 gram cam thảo, 2,8 gram bạch thược. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch và cho vào nồi. Rót thêm 600ml nước lọc và thực hiện sắc thuốc. Chắt lấy phần nước thuốc và chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị phế quản bị viêm mạn, bệnh lao phổi (Phế khí âm hư) (Thanh Táo Cứu Phế Thang – Y Môn Pháp Luật): Dùng 12 gram dược liệu, 12 gram thạch cao cho vào nồi sắc trước, 12 gram tang diệp, 2 gram mạch môn, 8 gram a giao, 6 gram hạnh nhân, 6 gram hồ ma nhân, 6 gram tỳ bà diệp đã nướng mật. Cho tất cả vị thuốc vào nồi và sắc lấy nước uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị thần kinh suy nhược (Sinh Mạch Tán – Nội Ngoại Thương Biện Hoặc Luận): Dùng 12 gram dược liệu, 12 gram mạch môn, 8 gram ngũ vị tử. Sau khi rửa sạch, cho tất cả vị thuốc vào nồi cùng với 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cho đến khi còn 400ml nước. Chắt lấy phần nước thuốc và chia thành 3 lần uống trong ngày.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị miệng lở loét ở trẻ nhỏ (Thanh Hải Tước Trung Y Kinh Nghiệm Giang Biên): Dùng 40 gram dược liệu, 20 gram hoàng bá. Mang cả hai vị thuốc tán thành bột và bôi lên vết thương.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị huyết áp thấp (theo Quảng Tây Trung dược Tạp Chí 1985, 5: 36): Dùng 16 gram dược liệu, 10 gram nhục quế, 12 gram hoàng tinh, 6 gram cam thảo, 10 quả đại táo. Cho tất cả vị thuốc vào nồi và sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Một liệu trình là 15 ngày.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị huyết áp cao ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng): Dùng 10 gram dược liệu, 16 gram vỏ con trai (loại trai cho ngọc), 10 gram sinh địa, 10 gram đương quy, 15 gram hạt trắc bát tử, 16 gram táo, 6 gram mộc hương, 16 gram phục linh, 6 gram hoàng liên. Cho thuốc vào nồi và sắc cùng với 800ml nước lọc. Để nguội bớt, chắt lấy phần nước và chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày liên tục trong 2 – 2,5 tháng.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị phế quản viêm mạn (thể khí hư huyết ứ) (theo Trung Dược Thông Báo 1986, 3: 55): Dùng dược liệu, thương truật, sinh khương, ngũ linh chi mỗi loại 10 gram. Sắc thuốc uống 1 thang/ngày liên tục từ 1 – 2 tháng.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị thần kinh suy nhược (theo Hồ Bắc Khoa Học Kỹ Thuật Y Dược Tạp Chí 1976, 3: 25): Dùng dung dịch tiêm Phức phương đẳng sâm. Mỗi 1ml chứa 1 gram dược liệu, 50mg vitamin B1). Thực hiện tiêm bắp mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 2ml. 15 ngày là một liệu trình.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị tử cung xuất huyết cơ năng (theo Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1986, 5: 207): Dùng 30 – 60 gram độc vị đảng sâm cho vào nồi vào sắc lấy nước uống. Chia nước thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng liên tục 5 ngày trong thời kỳ kinh nguyệt.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị ho, hư lao, cơ thể suy nhược (theo Trung Dược Học): Dùng 16 gram dược liệu, 6 gram ý dĩ nhân, 12 gram hoài sơn, 2 gram cam thảo, 6 gram khoản đông hoa, 6 gram xa tiền tử. Sau khi rửa sạch cho tất cả vị thuốc vào nồi. Thực hiện sắc thuốc cùng với 800ml nước lọc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại một nửa. Chắt lấy phần nước và chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị đau lưng, thận suy, đái lắt nhắt, mỏi gối, bồi dưỡng cơ thể (theo Trung Dược Học): Dùng 16 gram dược liệu, 1,2 gram huyết giác, 6 gram cáp giới, 0,8 gram trần bì, 6 gram tiểu hồi. Ngâm tất cả vị thuốc với 250ml rượu sau khi rửa sạch. Uống thuốc trước khi ngủ.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị ăn kém ngon, cơ thể mệt mỏi, đại tiện lỏng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách): Dùng 20 – 40 gram dược liệu sắc lấy nước uống. Hoặc sử dụng dược liệu kết hợp với 10 gram đương quy, 12 gram ba kích, 12 gram bạch truật đã sao. Tán tất cả vị thuốc thành bột, trộn với mật để làm thành viên hoặc cho vị thuốc vào nồi sắc lấy nước uống. Uống 12 – 20 gram/ngày.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị người già suy yếu lâu ngày, những người làm việc nhiều hao trí óc và sức lao động, mệt tim, ê ẩm (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách): Dùng 40 gram dược liệu, long nhãn, đương quy, ngưu tất, mạch môn mỗi thứ 12 gram. Cho thuốc vào nồi và sắc uống mỗi ngày 1 thang.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị tỳ vị bất hòa, trung khí suy nhược (Đảng Sâm Cao – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách): Cho dược liệu vào nồi và nấu thành cao lỏng cùng với đường cát trắng. Uống mỗi lần 1 muỗng cùng với ước ấm.
  • Bài thuốc từ Đẳng sâm điều trị khí huyết đều suy (Đại Sâm Cao – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách): Dùng dược liệu, long nhãn, bạch truật, chích hoàng kỳ và đường cát nấu thành cao. Uống mỗi lần 1 muỗng cùng với ước ấm.
Những bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc Đẳng sâm
Những bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc Đẳng sâm

Kiêng kỵ

Khí trệ, hỏa vương, phẫn nộ không nên dùng dược liệu Đẳng sâm (theo Đắc Phối Bản Thảo).

Cót hực tà cấm dùng dược liệu (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Phản Lê lô cẩn trọng khi dùng (theo Bản Thảo Kinh Giải).

Nếu dùng dược liệu ở lượng quá lớn (dùng quá 63 gram dược liệu ở mỗi liều) sẽ khiến nhịp tim đập không đều, bệnh nhân khó chịu trước tim. Sau khi ngưng thuốc sẽ hết (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).

Lưu ý

Dược liệu Đẳng sâm vừa có thể giúp bổ huyết vừa có thể giúp bổ khí. Dược liệu chuyên điều trị một số vấn đề liên quan đến bệnh tỳ vị, khí huyết đều hư (theo Trung Dược Học Giảng Nghĩa).

Người bệnh có thể sử dụng Đẳng sâm như nhân sâm. Có thể thay thế nhân sâm khi thiếu. Khi có nhân sâm vẫn có thể thêm Đẳng sâm trong điều trị ăn kém, mệt mỏi, tỳ hư, vàng da, thiếu máu, tiểu đục, phù chân, phế hư do phiền khát. (theo Trung Dược Học)

Tuy có thể thay thế nhân sâm như sức thuốc hơi bạc nhược, không thể giữ thuốc được lâu. Vì thế nếu hư nặng, tình trạng nguy cấp thì nên dùng nhân sâm (theo Đông Dược Học Thiết Yếu)

Hoàng kỳ và Đẳng sâm đều là thuốc bổ khí. Tuy nhiên Đẳng sâm bổ, lực yếu, tính bình, vị ngọt, không ôn cũng không táo, dưỡng huyết, bổ khí kiêm ích tâm, âm huyết hư, khí hư đều phải dùng đến dược liệu Đẳng sâm (Theo Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).

Nhân sâm và Đẳng sâm đều là yếu dược để bổ khí. Tuy nhiên về mặt dưỡng huyết, nhân sâm so với Đẳng sâm thì hơn (Theo Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).

Thông tin về thành phần hóa học, tác dụng dược lý, tính vị, quy kinh và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Đẳng sâm trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh cần liên hệ và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền trước khi sử dụng bài thuốc từ dược liệu để đảm bảo an toàn và tính hiệu quả.