THỤC ĐỊA

Thục địa có vị ngọt, tính hơi hàn, qui vào kinh Can, Phế, Tâm, Tỳ. Dược liệu này được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường, vô sinh ở nữ, di tinh, tiểu ra máu, huyết áp cao, táo bón mãn tính,…

thục địa bao nhiêu tiền 1kg
Thục địa là rễ củ của cây địa hoàng đã qua chế biến

1. Tên gọi, phân nhóm

Thục địa là rễ của cây địa hoàng đã qua chế biến.

Tên gọi khác: Thục địa hoàng, Địa hoàng than, Sinh địa,…

Tên khoa học: Rehmannia glutinosa Libosch

Họ: Hoa mõm chó (danh pháp khoa học: Scrophulariaceae)

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Địa hoàng là cây thân thảo sống nhiều năm, cây được sử dụng để làm thuốc. Toàn cây được bao phủ bởi lông mềm, màu trắng, chiều cao trung bình từ 20 – 30cm.

Lá mọc đối xứng ở các đốt của thân, thường tập trung ở dưới gốc cây. Phiến lá có hình bầu dục dài hoặc hình trứng ngược, đuôi tù, mép lá có răng cưa tù nhưng không đều. Lá dưới gốc hẹp và dài hơn so với lá ở ngọn, mặt lá có nhiều nếp nhăn.

thục địa mua ở tiệm thuốc bắc
Hoa của cây địa hoàng mọc thành chùm ở ngọn cây, có 5 cánh, mặt ngoài có màu đỏ tím

Hoa mọc thành chùm ở ngọn cây, có 5 cánh, mặt ngoài có màu đỏ tím mặt trong có màu vàng xen lẫn các vân tím. Quả bế đôi, hình dáng tương tự quả trứng, chứa nhiều hạt màu nâu nhạt.

Phân bố:

Thục địa có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hiện nay cây đã được di thực trồng ở nhiều nơi để làm thuốc.

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Rễ củ của cây địa hoàng được dùng làm thuốc (tên gọi Thục địa – tên dược: Radix Rehmanniae).

Bào chế:

+ Chọn những củ sinh địa to, chắc đem ngâm với rượu sa nhân (cứ 700g sinh địa ngâm với 10 lít rượu). Đem ngâm trong 1 đêm, sau đó xếp vào nồi và đồ trong 1 ngày đem rồi đem ra phơi nắng. Thực hiện 9 lần để thu được dược liệu (theo Lôi Công Bào Chích Luận).

+ Dùng 10kg sinh địa rửa sạch, để ráo. Sau đó dùng 300g bột sa nhân nấu với 5 lít nước còn lại 4.5 lít. Dùng nước sa nhân đem tẩm củ sinh địa và nấu trực tiếp. Sau khi nấu mềm, đem vớt sinh địa ra, phơi cho ráo nước, tẩm bóp với rượu và đem phơi. Thực hiện 9 lần (theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).

Bảo quản: Bảo quản thục địa trong thùng kín để tránh sâu bọ, côn trùng.

4. Thành phần hóa học

Thục địa chứa các thành phần hóa học sau:

+ Ajugol, Catapol, Leonuride, Aucubin, Melittoside (theo Sinh Dược Học Tạp Chí ).

+ Isoacteoside

+ Manitol, Campesterol, Catalpol, Glucose, b-Sitosterol, Stigmasterol,… (theo Chinese Herbal Medicine).

+ Glutinoside và Monometittoside.

+ Actioside và Rehmaglutin A, B, C, D.

5. Tác dụng dược lý

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng đối với đường huyết: Cây địa hoàng có tác dụng hạ đường huyết. Có báo cáo cho rằng thực nghiệm trên chuột cống thấy địa hoàng làm tăng đường huyết, tuy nhiên thảo dược này không ảnh hưởng đến nồng độ đường trong máu ở thỏ (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng đối với hệ miễn dịch: Nước sắc từ thục địa có tác dụng ức chế miễn dịch tương tự corticosteroid nhưng không gây tổn thương và làm teo vỏ thượng thận (theo Trung Dược Học).
  • Nước sắc từ cây địa hoàng còn có tác dụng hạ áp, cầm máu, lợi tiểu, chống nấm, tăng cường tim mạch, bảo vệ tế bào gan và chống chất phóng xạ.
  • Tác dụng kháng viêm: Thực hiện trên chuột cống được gây viêm bằng Formalin ở vùng chân đùi cho thấy nước sắc từ địa hoàng có tác dụng kháng viêm (theo Trung Dược Học).
  • Độc tính: Thục địa có độc tính nhẹ, có thể gây đau bụng, hồi hộp, tiêu chảy và chóng mặt (theo Chinese Herbal Medicine).

+Theo y học cổ truyền:

  • Chấn cốt tủy, trưởng cơ nhục và trục huyết tý. Nước nấu từ thục địa giúp trừ tý, trừ hàn nhiệt và tích tụ. Dùng lâu ngày giúp thân thể nhẹ nhàng, chống lão hóa (theo Bản Kinh).
  • Thông huyết mạch, đại bổ huyết hư bất túc, ích khí cơ (theo Trân Châu Nang).
  • Thoái dương, sinh huyết, dưỡng âm, sinh huyết. Chủ trị ngũ tâm phiền nhiệt, suyễn, điều kinh, lợi đại tiểu tiện, huyết hư phát sốt, bứt rứt, ngực có hòn khối, an thai (theo Bản Thảo Tùng Tân).
  • Dùng với mạch môn có tác dụng giải rượu (theo Bản Thảo Kinh Tập chú).
  • Thục địa tẩm với nước gừng trị đầy ở ngực, tẩm với rượu lại tỳ vị (theo Bản Thảo Cương Mục).
  • Phối với nhục quế trị phần âm suy yếu và dẫn hỏa quy nguyên (theo Ngoại Khoa Toàn Sinh Tập).
  • Thục địa bổ thận, dưỡng âm (theo Dược Phẩm Vậng Yếu).
  • Thục địa điều kinh tốt hơn hà thủ ô, trị trúng phong và chóng mặt ngang hà thủ ô (theo Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
  • Chủ trị phái nam bị thất thương, ngũ lao. Trị phụ nữ bị bào lậu hạ huyết, niệu huyết, thương trung, phá ác huyết, bổ nội thương ở ngũ tạng, ích khí lực, lợi đại tiểu trường, thông huyết mạch (theo Biệt Lục).
  • Ôn trung, thông huyết mạch, trị sản hậu bụng đau, bổ hư tổn, hạ khí, uống lâu tăng tuổi thọ, chủ trị thổ huyết không cầm (theo Dược Tính Luận).
  • Bổ huyết, tư âm. Chủ trị huyết thiếu, chân yếu, nóng trong xương, băng lậu, tiêu khát, ù tai, âm hư, lưng đau, ho lao, di tinh, kinh nguyệt không đều, gầy ốm, mắt mờ (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Ích âm huyết (theo Bản Thảo Kinh Sơ).

6. Tính vị

Vị đắng, không có độc (theo Biệt Lục).

Vị ngọt, tính hơi ôn (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Vị ngọt, tính hàn (theo Bản Kinh).

Tính hơi hàn (theo Thực Liệu Bản Thảo).

7. Qui kinh

Qui vào kinh Can, Phế, Tâm, Tỳ (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Qui vào kinh Thận, Can (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Qui vào kinh túc thiếu âm Thận, túc Quyết âm Can, thiếu âm Tâm, thủ Quyết âm Tâm bào (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Qui vào Thận, Tỳ, Can (theo Bản Thảo Tùng Tân).

8. Liều dùng, cách dùng

Khi dùng nên thái mỏng thục địa đem sắc uống, tán bột làm hoàn hoặc nấu thành cao đặc. Ngày dùng từ 12 – 60g.

cách sử dụng thục địa
Có thể dùng thục địa thái mỏng sắc uống hoặc tán bột mịn làm hoàn

9. Bài thuốc

Một số bài thuốc từ dược liệu thục địa:

  • Bài thuốc trị đại dịch khó cứu, ôn độc phát ban: Dùng đậu xị 480g, mỡ heo 960g với sinh địa 240g. Đem đun sôi từ 5 – 6 lần, sau đó thêm xạ hương và hùng hoàng vào, trộn đều và uống.
  • Bài thuốc trị chảy máu cam tái phát nhiều lần: Dùng thục địa, địa cốt bì, sinh địa và câu kỷ tử bằng lượng nhau. Mỗi ngày sắc 8g uống với mật ong, sử dụng 3 lần/ ngày.
  • Bài thuốc trị tiểu ra máu và huyết nhiệt: Dùng hoàng cầm sao 20g, trắc bá diệp sao 4g, sinh địa 8g, a giao sao 4g. Đem sắc và uống ngay sau khi ăn.
  • Bài thuốc trị huyết trưng: Dùng ô tặc cốt 80g với can địa hoàng 40g, đem tán bột và chia thành 7 phần bằng nhau. Mỗi lần dùng 1 phần uống với rượu.
  • Bài thuốc trị huyết áp cao: Dùng 20 – 30g thục địa sắc uống mỗi ngày. Duy trì bài thuốc trong 2 – 3 tuần để đạt được kết quả tốt.
  • Bài thuốc trị cột sống thoái hóa và viêm: Dùng nhục thung dung 20 cân và thục địa 30 cân, đem tán bột mịn. Tiếp tục dùng dâm dương hoắc 20 cân, la bặc tử 10 cân, cốt toái bổ 20 cân, kê huyết đằng 20 cân trộn với bột và sắc thành cao. Thêm 3 cân mật vào, trộn đều và làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 2 hoàn (khoảng 5g), ngày dùng 2 – 3 lần.
  • Bài thuốc trị dương minh ôn bệnh: Dùng mạch môn 32g, nguyên sâm 40g, sinh địa 32g, 8 chén nước, đem sắc cho đến khi còn 3 chén. Uống thuốc khi thấy miệng khô. Uống đến khi đi tiêu được.
  • Bài thuốc trị chảy máu cam và ngực có nhiều nhiệt: Dùng long não, bạc hà, can địa hoàng bằng lượng nhau. Đem uống với nước lạnh.
  • Bài thuốc trị ra máu hồng tươi, trường phong tạng độc: Dùng hoàng bá sao 1 cân, sinh địa 1 cân đem tán thành bột mịn. Sau đó trộn với mật ong làm hoàn (hoàn bằng hạt ngô đồng lớn). Uống thuốc khi đói, mỗi lần dùng 80 – 90 viên, nên dùng trước khi ăn.
  • Bài thuốc trị có thai à ra huyết: Dùng can địa hoàng 240g với can khương bào mỏng 40g đem tán bột. Mỗi lần dùng 1 thìa uống với rượu, ngày dùng 3 lần.
  • Bài thuốc trị táo bón do âm hư: Dùng thục địa 80g đem sắc với thịt heo. Lấy nước uống cho đến khi đi tiêu bình thường.
  • Bài thuốc trị tiểu đường: Dùng thái tử sâm 16g, ngũ vị tử 8g, thục địa 12g, sơn dược 20g đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị vô sinh nữ: Dùng hoài sơn 240g, đơn bì 120g, bạch linh 160g, thục địa 320g, sơn thù 200g, trạch tả 120g. Đem thục địa nấu cao rồi trộn đều với mật ong. Các vị thuốc còn lại đem tán mịn và điều với mật ong làm hoàn, mỗi viên 10g. Ngày dùng 4 viên chia thành 2 lần uống.

10. Kiêng kỵ

+Dương khí suy, ngực đầy, vị khí hư hàn và dương khí thiếu: Không được dùng (theo Đắc Phối Bản Thảo).

+Kỵ Thông bạch, Cửu bạch, La bặc, Phỉ bạch (theo Dược Phẩm Tinh Yếu).

+Sợ vô di, ghét bối mẫu (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).

+Trong cơ thể bị hàn, có dịch tiết và tích tụ: Không dùng (theo Y Học Nhập Môn).

+Kỵ Tam bạch (theo Dược Tính Luận).

Thông tin về dược liệu thục địa trong bài viết chỉ mang tính chất đặc biệt. Trước khi áp dụng những bài thuốc từ dược liệu này, bạn cần trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để hạn chế các tác dụng không mong muốn.