Montelukast là thuốc gì?
Montelukast là dược phẩm được dùng để ngăn ngừa và kiểm soát triệu chứng của bệnh hen suyễn, viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm ở đối tượng người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
- Tên chung: Montelukast
- Tên biệt dược: Singulair
- Phân nhóm: Thuốc đối kháng thụ thể Leukotriene
I. Thông tin về thuốc Montelukast
Nắm rõ một số thông tin về thành phần, công dụng, liều dùng… ngay sau đây để dùng thuốc đúng mục đích, tránh tác dụng phụ tiềm ẩn.
1. Thành phần chính
- Montelukast
2. Công dụng
Montelukast là một chất ức chế leukotriene (chất được cơ thể giải phóng sau khi hít phải các chất gây dị ứng như phấn hoa) gây thắt chặt và sưng viêm các cơ quanh đường thở. Thuốc hoạt động dựa trên cơ chế khiến cho cơ thể giảm sản sinh chất trên, cải thiện tình trạng sưng viêm trong đường thở, giúp việc hô hấp của bệnh nhân trở nên dễ dàng hơn.
Dựa vào đó, Montelukast được dùng để:
- Ngăn ngừa cơn hen suyễn cho đối tượng người lớn và trẻ em dưới 12 tháng tuổi.
- Ngăn ngừa co thắt phế quản (thu hẹp ống dẫn khi trong phổi) do tập thể dục (EIB) ở trẻ em (trên 6 tuổi) và người lớn.
- Giảm triệu chứng dị ứng quanh năm (dài hạn) ở người lớn và trẻ trên 6 tuổi.
- Giảm triệu chứng theo mùa (ngắn hạn) ở đối tượng trẻ em trên 2 tuổi và người lớn.
Thuốc không có tác dụng ngay tức thì nên không được dùng để điều trị những cơn hen suyễn cấp hay những vấn đề về đường hô hấp cấp tính. Những người mắc bệnh hen suyễn nên mang sẵn thuốc giảm hen để khắc phục nhanh triệu chứng bệnh.
Nếu bạn dùng Montelukast để ngăn ngừa bệnh hen suyễn, dị ứng theo mùa và dị ứng quanh năm, không dùng thêm liều để điều trị chứng co thắt phế quản do tập thể dục.
Montelukast có thể được sử dụng cho các mục đích điều trị không được liệt kê trong danh mục trên.
3. Chống chỉ định
- Không dùng Montelukast cho bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
4. Dạng và hàm lượng
Các dạng chính của thuốc gồm có:
- Dạng viên uống: 10 mg
- Dạng viên nhai: 4mg, 5mg
- Dạng cốm: 4mg
5. Liều dùng
Tùy theo tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của bệnh, liều điều trị không giống nhau ở mỗi người. Các thông tin sau chỉ bao gồm liều trung bình của thuốc này.
Để điều trị và phòng ngừa hen suyễn:
Với dạng thuốc uống (viên):
- Người lớn và thanh thiếu niên trên 15 tuổi: Dùng 10 mg/ lần/ ngày vào mỗi buổi tối.
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 15 tuổi: Dùng thuốc theo liều lượng bác sĩ kê cho.
Đối với dạng thuốc uống (viên nhai):
- Trẻ em và thiếu niên từ 6 – 14 tuổi: Dùng 5 mg/ lần/ ngày vào buổi tối.
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: Dùng 4 mg/ lần/ ngày vào buổi tối.
Đối với thuốc uống (dạng cốm):
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi; dùng 4 mg (một gói) / lần/ ngày vào buổi tối.
- Trẻ sơ sinh 12 – 23 tháng tuổi: 4 mg (một gói) / lần/ ngày vào buổi tối.
- Trẻ sơ sinh dưới 12 tháng tuổi: Liều lượng do bác sĩ quy định.
Để phòng ngừa hen suyễn do tập thể dục:
Đối với dạng thuốc uống (viên):
- Người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên: Dùng 10 mg trước khi tập thể dục ít nhất hai giờ. Không dùng quá 2 liều trong một ngày.
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 15 tuổi: Liều dùng do chuyên gia quy định.
Đối với dạng thuốc uống (viên nhai):
- Trẻ em và thiếu niên từ 6 -14 tuổi: Dùng 5 mg trước khi tập thể dục ít nhất hai giờ. Không dùng liều quá 2 liều trong một ngày.
- Trẻ em dưới 6 tuổi tuổi: Liều dùng do bác sĩ chỉ định.
Đối với dị ứng lâu năm:
Đối với dạng thuốc uống (viên):
- Người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên: Dùng 10 mg/ lần/ ngày vào buổi tối.
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 15 tuổi: Liều dùng do chuyên gia quy định.
Đối với dạng thuốc uống (viên nhai):
- Trẻ em và thiếu niên từ 6 -14 tuổi: Dùng 5 mg/ lần/ ngày vào mỗi buổi tối.
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi tuổi: Dùng 4 mg/ lần/ ngày vào mỗi buổi tối.
- Trẻ em dưới 2 tuổi tuổi: Liều lượng do chuyên gia quy định.
Đối với dị ứng theo mùa:
Đối với dạng thuốc uống (viên):
- Người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên: Dùng 10 mg/ lần/ ngày vào buổi tối.
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 15 tuổi: Liều dùng do chuyên gia quy định.
Đối với dạng thuốc uống (viên nhai):
- Trẻ em và thiếu niên 6 đến 14 tuổi: Dùng 5 mg/ lần/ ngày, uống vào buổi sáng hoặc tối.
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: Dùng 5 mg/ lần/ ngày, uống vào buổi sáng hoặc tối.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: Liều dùng do chuyên gia chỉ định.
Đối với dạng thuốc uống (hạt):
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: Dùng 4 mg (một gói)/ lần/ ngày, uống vào hai buổi sáng và tối.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: Liều dùng do chuyên gia chỉ định.
6. Hướng dẫn sử dụng
Đọc kĩ hướng dẫn được ghi trên nhãn dán hoặc hỏi thăm ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng.
Thuốc Montelukast chỉ dùng đường uống. Dựa vào tình trạng sức khỏe và khả năng hấp thu thuốc của cơ thể, các chuyên gia sẽ chỉ định bạn liều dùng điều trị phù hợp. Nếu như bạn đang dùng thuốc viên nhai, cần nhai kĩ trước khi nuốt. Trong trường hợp không thể nhai được, nên tìm sự trợ giúp từ chuyên gia.
Nên dùng thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày. Chẳng hạn, nếu như bạn đang dùng thuốc trên để giảm triệu chứng bệnh hen suyễn và dị ứng, nên uống vào buổi tối. Trong trường hợp bạn muốn dùng thuốc trên với mục đích ngăn ngừa dị ứng, nên dùng thuốc vào hai buổi sáng và tối trong ngày.
Nếu bạn dùng Montelukast để ngăn ngừa vấn đề về hô hấp khi tập thể dục, cần dùng thuốc trước khi giờ tập ít nhất 2 giờ và không được dùng quá 1 liều trong vòng 24 giờ. Trong trường hợp bạn đang sử dụng thuốc trên để điều trị bệnh dị ứng, hen suyễn thì không dùng thuốc trên trước khi tập thể dục để tránh nguy cơ mắc phải tác dụng phụ do quá liều.
Người bệnh không được tự ý tăng, giảm liều hay ngừng thuốc đột ngột. Tiếp tục dùng Montelukast kể cả khi triệu chứng bệnh không biểu hiện. Thuốc tác dụng khá chậm nên không thích hợp điều trị cho những ca hen suyễn cấp. Do đó, bạn nên chuẩn bị sẵn ống hít để phòng trường hợp khẩn cấp khi triệu chứng bệnh bất ngờ tái phát.
Nếu như triệu chứng bệnh của bạn có xu hướng tồi tệ hơn sau khi dùng thuốc, các loại thuốc hít cũng không phát huy được tác dụng, nên nhanh chóng thông báo cho bác sĩ hoặc người có chuyên môn các vấn đề gặp phải để có biện pháp ứng phó và khắc phục kịp thời.
7. Thận trọng
Trước khi dùng Montelukast, hãy thông báo với chuyên gia về tình trạng sức khỏe, các vấn đề y tế bạn đang gặp phải bởi những yếu tố này có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc điều trị.
Hen suyễn: Tác dụng điều trị hen suyễn cấp tính ở Montelukast chưa được thiết lập. Vì thế, bạn hãy chuẩn bị sẵn các loại thuốc phòng trường hợp cấp tính. Để thuốc phát huy tác dụng, điều quan trọng là phải sử dụng thường xuyên hàng ngày, ngay cả khi bạn cảm thấy bệnh hen suyễn của mình được kiểm soát.
Khi cảm thấy các triệu chứng hen suyễn của bạn không cải thiện hoặc đang trở nên tồi tệ hơn trong khi dùng thuốc này, hãy liên hệ với bác sĩ. Nếu bệnh hen suyễn của bạn trở nên tồi tệ hơn do axit acetylsalicylic (ASA), không dùng axit acetylsalicylic hoặc những loại thuốc chống viêm khác (NSAIDS như ibuprofen, ketoprofen…). Nếu bệnh hen suyễn trở nên tồi tệ hơn sau khi tập thể dục, bạn nên tiếp tục dùng thuốc bác sĩ chỉ định trước khi tập thể dục.
Thay đổi hành vi: Nhiều trường hợp dùng Montelukast có thể làm thay đổi hành vi như giảm trí nhớ, lo lắng… Nếu như gặp triệu chứng bất thường, nên liên hệ với chuyên gia càng sớm càng tốt.
Trầm cảm: Montelukast có thể gây trầm cảm. Nếu bị trầm cảm hoặc có tiền sử bị bệnh trầm cảm, hãy thảo luận với chuyên gia về tình trạng sức khỏe để có biện pháp xử lý phù hợp.
Phenylceton niệu (PKU): Người bị Phenylceton niệu (tình trạng cơ thể không thể phân hủy được phenylalanine – một loại axit amin trong protein) cần lưu ý, trong Montelukast có chứa Aspartame – chất không tốt cho người bị bệnh trên.
Chức năng gan: Dùng Montelukast trong thời gian dài có thể khiến cho thuốc này tích tụ trong gan. Nếu như bạn đang bị suy giảm chắc năng gan, nên hỏi thăm bác sĩ về cách dùng thuốc để tránh những ảnh hưởng tiêu cực do sản phẩm đem lại.
Mang thai: Chỉ dùng thuốc Montelukast cho đối tượng phụ nữ đang mang thai khi xác định được lợi ích đem lại vượt trội hơn so với những rủi ro.
Phụ nữ đang cho con bú: Các chuyên gia không biết Montelukast có truyền vào sữa mẹ, gây ảnh hưởng đến trẻ đang bú hay không. Nói chuyện với bác sĩ về việc bạn có nên dùng thuốc khi đang cho con bú.
Trẻ em: Montelukast được dùng để điều trị hen suyễn ở trẻ từ 2 tuổi và dị ứng theo mùa cho trẻ em trên 15 tuổi. Độ an toàn của Montelukast dành cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được thiết lập.
8. Bảo quản
- Bảo quẩn thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng trực tiếp.
- Đặt thuốc xa tầm tay của trẻ em.
II. Một số lưu ý khi dùng Montelukast
Tham khảo kĩ thông tin về tác dụng phụ, tương tác thuốc, cách xử lý khi thiếu liều, quá liều để chủ động hơn trong mọi tình huống.
1. Khuyến cáo
Một số khuyến cáo hữu ích, người bệnh cần lưu ý:
Cảnh báo dùng thuốc phù hợp: Không dùng thuốc khi lên cơn hen suyễn đột ngột. Không dùng thuốc để điều trị hen suyễn. Ngoài ra, không dùng thuốc trên thay thế corticosteroid dạng hít hoặc đường uống trong điều trị hen suyễn kéo dài. Bạn có thể dùng thuốc này kết hợp với corticosteroid.
Cảnh báo các vấn đề về sức khỏe tâm thần: Thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh về tinh thần. Các triệu chứng có thể bắt gặp gồm có: kích động, trầm cảm, lo lắng, nhầm lẫn, ảo giác, khó ngủ… cần đặc biệt theo dõi các triệu chứng và liên hệ với chuyên gia nếu như xuất hiện những biểu hiện bất thường.
Cảnh báo về vấn đề miễn dịch: Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc một số vấn đề về hệ miễn dịch như tăng bạch cầu ái toan, viêm mạch và hội chứng Churg-Strauss.
2. Tác dụng phụ
Mặc dù không gây buồn ngủ nhưng Montelukast có thể gây một số tác dụng phụ.
Tác dụng phụ phổ biến:
Một số tác dụng phụ phổ biến khi dùng Montelukast gồm:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên (nhiễm trùng trong mũi hoặc cổ họng)
- Sốt
- Đau đầu
- Viêm họng
- Ho
- Đau bụng
- Tiêu chảy
- Đau tai hoặc nhiễm trùng tai
- Cúm
- Sổ mũi
- Viêm xoang
- Đái dầm ở trẻ em
Những tác dụng phụ trên thường nhẹ, có xu hướng biến mất sau vài ngày ngưng dùng thuốc điều trị. Tuy nhiên, nếu triệu chứng trên không biến mất, hãy thông báo với chuyên gia để có biện pháp xử lý.
Tác dụng phụ nghiêm trọng:
Nhanh chóng liên hệ với bác sĩ hoặc đến thăm khám tại cơ sở y tế nếu bạn xuất hiện những biểu hiện sau:
- Thay đổi hành vi hoặc tâm trạng: lo lắng, mộng du, hay nhầm lẫn, kích động, bồn chồn, run, khó ngủ, ảo giác…
- Tăng bạch cầu ái toan: tê ở cánh tay hoặc chân, xuất hiện các biểu hiện giống như cảm cúm, sốt như: đau cơ, đổ mồ hôi lạnh…
- Viêm mạch máu: triệu chứng biểu hiện gồm có: tê tay, chân, sốt, đau cơ, đổ mồ hôi lạnh, đau và sưng xoang mũi.
- Chảy máu: chảy máu dưới da, phân và nước tiểu có lẫn máu, vết thương lâu cầm máu hơn bình thường…
- Hội chứng Stevens-Johnson: sưng mặt hoặc lưỡi, da phát ban đỏ hoặc tím… trường hợp này, bệnh nhân cần được cấp cứu khẩn cấp.
- Cơ bắp mất kiểm soát: co thắt cơ bắp
Để tránh những tác dụng phụ có thể gặp phải trong quá trình dùng thuốc, nên thông báo với bác sĩ nếu như bạn đang gặp phải một trong những vấn đề về sức khỏe sau đây:
- Có tiền sử hen suyễn hoặc bị dị ứng với Aspirin
- Dị ứng với thuốc chống viêm không Steroid (NSAID) như celecoxib, ibuprofen, Advil®, naproxen, Aleve® hoặc Motrin®.
- Bị Phenylketon niệu (PKU).
Trên đây chưa phải là danh sách đầy đủ những tác dụng phụ có thể gặp phải trong quá trình dùng Montelukast điều trị. Cần lưu ý là không phải ai cũng gặp phải tác dụng phụ khi dùng thuốc. Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào trong quá trình sử dụng thuốc trên, hãy liên hệ với chuyên gia để có biện pháp xử lý.
3. Tương tác thuốc
Montelukast có thể tương tác với những loại dược phẩm, vitamin, thuốc thảo dược bạn đang sử dụng. Tương tác thuốc có thể khiến cho các hoạt chất trong thuốc thay đổi cách thức hoạt động hoặc gia tăng nguy cơ mắc phải tác dụng phụ.
Các loại thuốc có thể gây tương tác với Montelukast gồm có:
- Amiodarone
- Aprepitant
- Thuốc chống nấm như itraconazole, ketoconazole, voriconazole
- Barbiturates (như: butalbital, pentobarbital, phenobarbital)
- Bosentan
- Capecitabine
- Carbamazepine
- Dabrafenib
- Defirasirox
- Dexamethasone
- Fenofibric acid
- Fluconazole
- Fluorouracil
- Fluvastatin
- Gemfibrozil
- Thuốc kháng sinh sulfonamid (ví dụ: sulfadiazine, sulfamethoxazole, sulfisoxazole)
Nếu đang dùng bất kì dược phẩm nào vừa được liệt kê bên trên, nên thông báo với chuyên gia. Tùy vào hoàn cảnh cụ thể, bác sĩ sẽ yêu cần bạn:
- Ngưng dùng một trong hai loại thuốc
- Thay đổi một trong hai loại thuốc
- Thay đổi cách dùng của một trong hai loại thuốc
- Để mọi thứ nguyên trạng.
Danh sách trên chưa phải là bảng liệt kê đầy đủ nhất những thuốc có thể gây tương tác với Montelukast. Thuốc có thể tương tác với những loại thuốc không được liệt kê bên trên. Để tránh hiện tượng tương tác thuốc, nên thông báo với chuyên gia các loại thuốc bạn đang dùng. Dựa vào đó, bác sĩ sẽ chỉ định bạn dược phẩm phù hợp nhất.
3. Nên làm gì khi thiếu liều/ quá liều?
Khi phát hiện thiếu liều, cần nhanh chóng bổ sung liều đã bỏ lỡ. Tuy nhiên, trong trường hợp thời gian liều bị thiếu gần với liều tiếp theo, nên bỏ qua và dùng thuốc đúng như kế hoạch. Không được gấp đôi liều để bắt kịp tiến độ.
Đối với trường hợp quá liều gây xuất hiện phản ứng dị ứng hay những triệu chứng nghiêm trọng, nên nhanh chóng liên hệ với chuyên gia để có biện pháp xử lý sớm và kịp thời.
Trên đây là một số thông tin về thuốc Montelukast. Người bệnh cần đọc kĩ thông tin trước khi dùng. Nếu như xuất hiện những biểu hiện bất thường sau khi dùng thuốc, nên nhanh chóng liên hệ với người có chuyên môn để tìm hướng giải quyết.